fbpx
Ngày 11/08/2025

Cách tính tuổi CSPA cho con đi kèm hồ sơ định cư Mỹ

Việc con cái vượt quá 21 tuổi là một vấn đề phổ biến và đáng lo ngại đối với nhiều gia đình đang hoặc có ý định làm hồ sơ định cư Mỹ. Sự ra đời của cách tính tuổi CSPA – viết tắt của Children Status Protection Act (tạm dịch: Đạo luật Bảo vệ Trạng thái Trẻ em nhập cư), giúp giải quyết vấn đề quá độ tuổi quy định của trẻ em do sự chậm trễ khi xử lý hồ sơ của USCIS.

Mời bạn cùng AIMS Việt Nam tìm hiểu cách tính tuổi CSPA ở bài viết dưới đây.

1-tinh-tuoi-cspa
Việc con cái vượt quá 21 tuổi là một vấn đề đáng lo ngại đối với nhiều gia đình đang hoặc có ý định làm hồ sơ định cư Mỹ | Nguồn: Sưu tầm

Tính tuổi CSPA là gì?

Đạo luật CSPA năm 2002 bắt đầu có hiệu lực từ ngày 6/8/2002. Đạo luật này nhằm mục đích giữ lại tình trạng con độc thân dưới 21 tuổi cho một số đương đơn đã bị “quá tuổi” (quá 21 tuổi trước khi được cấp Visa định cư Mỹ) do các trì hoãn về hành chính trong tiến trình xử lý Visa.  

Để hội đủ điều kiện áp dụng CSPA, bạn cần phải hội đủ hai tiêu chuẩn: 

  • Tuổi tính theo công thức CSPA của phải dưới 21; 
  • Phải yêu cầu CSPA trong vòng 1 năm kể từ ngày hồ sơ đến lượt giải quyết. 

Ngoài ra, Đạo Luật Di trú và Nhập tịch định nghĩa “con” là người độc thân và dưới 21 tuổi. Nếu kết hôn, tình trạng “con độc thân dưới 21 tuổi” sẽ mất. Việc ly hôn sau sinh nhật thứ 21 và sau thời điểm hồ sơ đến lượt giải quyết sẽ không khôi phục lại được tình trạng này. 

Đối tượng được áp dụng cách tính tuổi CSPA 

CSPA chỉ áp dụng cho những đối tượng được liệt kê cụ thể trong luật: 

  • Thân nhân trực hệ (Immediate Relatives – IRs); 
  • Người được bảo lãnh diện ưu tiên theo gia đình (chính và đi kèm); 
  • Người tự nộp đơn theo Đạo luật Bảo vệ Nạn nhân Bạo lực Gia đình (VAWA) và người đi kèm; 
  • Người đi kèm trong diện ưu tiên theo việc làm; 
  • Người đi kèm trong diện thị thực đa dạng (DV); 
  • Người đi kèm trong diện tị nạn; 
  • Người đi kèm trong diện được hưởng quy chế tị nạn (asylee). 

Các điều khoản của CSPA có sự khác nhau tùy theo diện nhập cư của người nộp đơn. CSPA chỉ bao gồm những người nước ngoài được liệt kê rõ trong luật; không áp dụng cho những người thuộc các diện nhập cư khác hoặc diện không định cư Mỹ. 

CSPA áp dụng cho cả: 

  • Người ở nước ngoài đang xin Visa nhập cư qua Bộ Ngoại giao (DOS); 
  • Người đang ở Mỹ xin điều chỉnh tình trạng qua USCIS. 

CSPA có hiệu lực từ ngày 6/8/2002. Người xin điều chỉnh tình trạng có thể được áp dụng tuổi CSPA nếu hồ sơ điều chỉnh tình trạng hợp lệ (Mẫu I-485) hoặc một trong các hồ sơ sau đã được nộp/đang chờ xử lý vào hoặc sau ngày có hiệu lực: 

  • Mẫu I-130: Đơn bảo lãnh thân nhân; 
  • Mẫu I-360: Đơn bảo lãnh cho người gốc Á – Mỹ, góa vợ/chồng, hoặc diện di dân đặc biệt; 
  • Mẫu I-140: Đơn bảo lãnh lao động nhập cư; 
  • Mẫu I-526: Đơn bảo lãnh diện nhà đầu tư cá nhân; 
  • Mẫu I-526E: Đơn bảo lãnh diện nhà đầu tư qua trung tâm vùng; 
  • Mẫu I-589: Đơn xin tị nạn và đình chỉ trục xuất; 
  • Mẫu I-590: Đơn đăng ký diện tị nạn; 
  • Mẫu I-730: Đơn bảo lãnh thân nhân diện tị nạn hoặc được hưởng quy chế tị nạn.[9] 

Tính tuổi CSPA không áp dụng cho những hồ sơ điều chỉnh tình trạng đã được quyết định cuối cùng trước ngày có hiệu lực. Tuy nhiên, nếu hồ sơ được chấp thuận trước ngày có hiệu lực, người nộp đơn điều chỉnh tình trạng sau ngày có hiệu lực vẫn có thể được bảo vệ theo CSPA.

2-tinh-tuoi-cspa
CSPA chỉ áp dụng cho những đối tượng được liệt kê cụ thể trong luật | Nguồn: Sưu tầm

Cách tính tuổi đối với hồ sơ định cư Mỹ diện thân nhân trực hệ (Visa IR) 

Phạm vi áp dụng

Để đủ điều kiện hưởng CSPA, người nước ngoài xin điều chỉnh tình trạng phải đáp ứng các điều kiện: 

  1. Có một trong các hồ sơ sau được chấp thuận hoặc đang chờ xử lý vào/sau ngày CSPA có hiệu lực: 
  • Mẫu I-130: Đơn bảo lãnh thân nhân; 
  • Mẫu I-360: Đơn bảo lãnh người gốc Á – Mỹ, góa vợ/chồng, hoặc diện di dân đặc biệt; 
  • Mẫu I-485: Đơn đăng ký thường trú nhân hoặc điều chỉnh tình trạng; 
  1. Người đó dưới 21 tuổi và chưa kết hôn tại thời điểm nộp Mẫu I-130 hoặc Mẫu I-360 hợp lệ; 
  1. Người đó phải duy trì tình trạng chưa kết hôn

Nếu người bảo lãnh trong hồ sơ bảo lãnh vợ/chồng diện IR đang chờ xử lý hoặc đã được chấp thuận qua đời, Mẫu I-130 bảo lãnh vợ/chồng sẽ tự động được chuyển đổi thành Mẫu I-360 diện góa vợ hoặc góa chồng.  

Con của góa vợ hoặc góa chồng phải dưới 21 tuổi và chưa kết hôn tại thời điểm người bảo lãnh qua đời để được coi là người thụ hưởng đi kèm trong Mẫu I-360 đã được chuyển đổi tự động, bất kể người con đó có một hồ sơ Mẫu I-130 riêng (đang chờ xử lý hoặc đã được chấp thuận) tại thời điểm người bảo lãnh qua đời hay không. 

Xác định tuổi theo CSPA 

Đối với người thụ hưởng đi kèm là con của góa vợ hoặc góa chồng, tuổi sẽ được “đóng băng” tại ngày nộp Mẫu I-360 hoặc ngày Mẫu I-130 diện vợ/chồng được tự động chuyển đổi sang Mẫu I-360 góa vợ/góa chồng (tức ngày người bảo lãnh qua đời). 

Nếu tại thời điểm nộp đơn hoặc chuyển đổi, người đó dưới 21 tuổi, họ sẽ được tính tuổi CSPA và sẽ không bị quá tuổi.

3-tinh-tuoi-cspa
Việc xác định tuổi CSPA từ sớm giúp gia đình lên kế hoạch triển khai hồ sơ định cư Mỹ hiệu quả | Nguồn: Sưu tầm

Cách tính tuổi đối với hồ sơ định cư Mỹ diện bảo lãnh người thân và lao động 

Phạm vi áp dụng 

Thay vì “đóng băng” tuổi tại ngày nộp đơn (như IR), USCIS cung cấp một công thức để tính tuổi CSPA cho các diện Visa định cư Mỹ này: trừ khoảng thời gian hồ sơ bảo lãnh đủ điều kiện đang chờ xử lý (“pending time”) khỏi tuổi của người nộp đơn tại thời điểm Visa khả dụng. 

Điều kiện đủ để được coi là trẻ em theo CSPA: 

  • Có hồ sơ bảo lãnh hoặc hồ sơ điều chỉnh tình trạng hợp lệ đã nộp hoặc đang chờ xử lý vào hoặc sau ngày CSPA có hiệu lực; 
  • Tuổi CSPA tính toán được dưới 21 tuổi; 
  • Chưa kết hôn; 
  • Đã thực hiện bước “sought to acquire” (xin thường trú hợp pháp) trong vòng 1 năm kể từ khi Visa khả dụng, trừ khi có hoàn cảnh đặc biệt. 

Công thức tính tuổi CSPA 

Tuổi tại thời điểm đáo hạn Visa – (Ngày chấp thuận hồ sơ – Ngày nộp hồ sơ) = Tuổi CSPA 

Ví dụ: Người nộp đơn 21 tuổi 4 tháng khi Visa khả dụng. Hồ sơ bảo lãnh đang chờ xử lý 6 tháng → 21 tuổi 4 tháng – 6 tháng = 20 tuổi 10 tháng (dưới 21 tuổi). 

Lưu ý: 

1. Ngày nộp hồ sơ điều chỉnh tình trạng không ảnh hưởng đến việc tính tuổi CSPA; 

2. Ngày chấp thuận – Ngày nộp: Thời gian này bao gồm cả quá trình xem xét hành chính (motion, appeal), nhưng không bao gồm thời gian hồ sơ được trả lại từ lãnh sự quán. 

3. Ngày đáo hạn Visa là ngày muộn hơn giữa: 

  • Ngày chấp thuận hồ sơ bảo lãnh; hoặc 
  • Ngày đầu tiên của tháng mà USCIS cho biết đáo hạn Visa cho các diện nhập cư, ngày ưu tiên và quốc gia được tính phí. Bạn cần xem kỹ hướng dẫn trên website USCIS để biết nên sử dụng bảng nào (Dates for Filing hay Final Action Dates) trong Visa Bulletin hàng tháng nhằm xác định thời điểm nộp đơn.
4-tinh-tuoi-cspa
Nên xem kỹ hướng dẫn của USCIS hoặc liên hệ chuyên gia di trú để tính tuổi CSPA cho chính xác | Nguồn: Sưu tầm

>>> Xem thêm: 

Kết luận 

Trên đây chỉ là thông tin sơ bộ về cách tính tuổi CSPA. Việc tính toán tuổi CSPA có thể phức tạp, vì vậy tốt nhất nên tham khảo ý kiến của các chuyên gia di trú hoặc luật sư để đảm bảo quyền lợi tốt nhất cho con bạn cũng như cả gia đình. 

Quý Khách hàng quan tâm và mong muốn tìm hiểu về cơ hội làm việc và định cư Mỹ, vui lòng liên hệ đội ngũ AIMS Việt Nam theo hotline 088 888 4567 (TP.HCM), 088 888 6898 (HN), hoặc email vietnam@aims.sg.