23 07 13 - AIMS - Dinh cu Singapore

Úc thay đổi cách mời Visa 189 Úc theo mô hình 4 tầng ưu tiên mới

Ngày 11/12/2025

Úc thay đổi cách mời Visa 189 Úc theo mô hình 4 tầng ưu tiên mới

Định cư Úc đang bước vào một giai đoạn hoàn toàn mới với sự thay đổi chiến lược từ Bộ Di trú Úc. Để đảm bảo sự cân bằng cung cầu lao động và tối ưu hóa việc tiếp nhận nhân tài, Bộ Di trú Úc đã chính thức áp dụng mô hình 4 tầng ưu tiên (Tier-based) cho việc gửi thư mời nộp hồ sơ Visa 189 Úc.  

Sự thay đổi này yêu cầu các ứng viên phải chuẩn bị hồ sơ một cách kỹ lưỡng hơn bao giờ hết để tối đa hóa cơ hội nhận được thư mời, đặc biệt là với những ngành nghề có tính cạnh tranh cao.

1. Visa 189 Úc được chọn như thế nào theo mô hình mới? 

Úc đặt ra giới hạn (ceiling) về số lượng người được mời nộp hồ sơ cho mỗi ngành nghề theo Visa 189 Úc (Skilled Independent – subclass 189). Đây là một cơ chế quản lý nhằm ngăn chặn tình trạng dư thừa lao động trong một số lĩnh vực nhất định khi người nộp đơn định cư Úc theo diện tay nghề độc lập. 

Cách thức hoạt động của giới hạn nghề nghiệp 

Trước khi phân bổ suất cho Visa 189 Úc, Bộ Di trú Úc sẽ sử dụng các suất nghề nghiệp có sẵn cho các loại thị thực khác, bao gồm: 

  • Thị thực được bảo lãnh bởi chủ doanh nghiệp (Employer Sponsored visas). 
  • Thị thực được đề cử bởi tiểu bang (State Nominated visas – 190). 
  • Thị thực khu vực (Regional visas – 491/494). 

Chỉ những suất còn lại (nếu có) sau khi phân bổ cho các diện trên mới được sử dụng cho Visa 189 Úc. Một điểm quan trọng cần lưu ý là các giới hạn này được quản lý ở cấp nhóm nghề nghiệp rộng hơn (chứ không phải theo các chức danh công việc rất cụ thể). 

1-visa-189-uc-4-tier
Sự thay đổi này làm chuyển dịch thứ tự ưu tiên | Nguồn: Sưu tầm

2. Bộ Di trú Úc xác định số lượng suất cho từng ngành nghề như thế nào? 

Bộ Di trú Úc xem xét các yếu tố sau để quyết định số lượng suất tối đa cho mỗi ngành nghề: 

  • Số lượng người hiện đang làm việc trong ngành nghề đó (sử dụng dữ liệu việc làm của chính phủ). 
  • Nhân số đó với một tỷ lệ phần trăm, tùy thuộc vào mức độ quan trọng hoặc mức độ khan hiếm của ngành nghề đó đối với mục tiêu định cư Úc. 

Kết quả thu được chính là số lượng tối đa thư mời Visa 189 Úc có thể được cấp cho ngành nghề đó. Cơ chế này đảm bảo rằng các ngành nghề thiết yếu và thiếu hụt sẽ có cơ hội được mời cao hơn. 

3. Giải thích mô hình 4 Tiers 

Mức giới hạn tối thiểu mới được thiết lập là 500 thư mời, nhằm duy trì sự đa dạng và hỗ trợ các ứng viên có kỹ năng đang thiếu hụt tại Úc. 

Tier 1 – Nhóm ngành giá trị cao nhất (4%) 

Đây là nhóm cần thời gian đào tạo dài và nhu cầu bền vững, như bác sĩ tim mạch, ung bướu… Ứng viên thuộc Tier 1 đều là chuyên gia y khoa trình độ cao, và hệ số nhân 4% giúp tối đa hoá lượng thư mời. 

Tier 2 – Nhóm ngành ưu tiên của Chính phủ (2%) 

Tier 2 phản ánh các ưu tiên theo Hướng dẫn Bộ trưởng 105, tập trung nhiều vào giáo dục và y tế: giáo viên, nhà tâm lý học, nhân viên công tác xã hội… Các ngành này đóng vai trò nòng cốt trong dịch vụ công. 

Tier 3 – Nhóm ngành đa dạng (1%) 

Tier này gồm 121 ngành chưa thuộc các nhóm khác. Đây là nhóm có số lượng ngành lớn nhất, mở rộng cơ hội cho ứng viên có trình độ cao từ nhiều lĩnh vực, góp phần tăng đa dạng kỹ năng cho thị trường lao động Úc. 

Tier 4 – Nhóm ngành dư cung (0.5%) 

Tier 4 gồm các ngành có lượng EOI lớn hoặc lực lượng lao động hiện tại đã rất dồi dào: kế toán, IT, đầu bếp… Bộ Di trú Úc áp dụng các quy định để hạn chế tình trạng một vài ngành chiếm phần lớn số thư mời Visa 189 Úc. 

4. Danh sách nhóm ngành theo từng Tier 

Tier 1 

Các ngành Tier 1 chủ yếu thuộc nhóm Y khoa và Điều dưỡng 

Nghề ANZSCO Code 
Medical Diagnostic Radiographer 251211 
Medical Radiation Therapist 251212 
Nuclear Medicine Technologist 251213 
Sonographer 251214 
Optometrist 251411 
Occupational Therapist 252411 
Physiotherapist 252511 
Podiatrist 252611 
Audiologist 252711 
Speech Pathologist 252712 
General Practitioner 253111 
Specialist Physician (General Medicine) 253311 
Cardiologist 253312 
Clinical Haematologist 253313 
Medical Oncologist 253314 
Endocrinologist 253315 
Gastroenterologist 253316 
Intensive Care Specialist 253317 
Neurologist 253318 
Paediatrician 253321 
Renal Medicine Specialist 253322 
Rheumatologist 253323 
Thoracic Medicine Specialist 253324 
Specialist Physicians (nec) 253399 
Psychiatrist 253411 
Surgeon (General) 253511 
Cardiothoracic Surgeon 253512 
Neurosurgeon 253513 
Orthopaedic Surgeon 253514 
Otorhinolaryngologist 253515 
Paediatric Surgeon 253516 
Plastic and Reconstructive Surgeon 253517 
Urologist 253518 
Vascular Surgeon 253521 
Dermatologist 253911 
Emergency Medicine Specialist 253912 
Obstetrician and Gynaecologist 253913 
Ophthalmologist 253914 
Pathologist 253915 
Diagnostic and Interventional Radiologist 253917 
Radiation Oncologist 253918 
Medical Practitioners (nec) 253999 
Midwife 254111 
Nurse Practitioner 254411 
Registered Nurse (Aged Care) 254412 
Registered Nurse (Child and Family Health) 254413 
Registered Nurse (Community Health) 254414 
Registered Nurse (Critical Care and Emergency) 254415 
Registered Nurse (Developmental Disability) 254416 
Registered Nurse (Disability and Rehabilitation) 254417 
Registered Nurse (Medical) 254418 
Registered Nurse (Medical Practice) 254421 
Registered Nurse (Mental Health) 254422 
Registered Nurse (Perioperative) 254423 
Registered Nurse (Surgical) 254424 
Registered Nurse (Paediatrics) 254425 
Registered Nurses (nec) 254499 

Tier 2 gồm các ngành ưu tiên theo Chính phủ 

Unit Group Nghề 
1341 Child Care Centre Managers 
2411 Early Childhood (Pre-primary School) Teachers 
2414 Secondary School Teachers 
2415 Special Education Teachers 
2723 Psychologists 
2725 Social Workers 

 
 Tier 3 là đa dạng các ngành nghề

ANZSCO Code Nghề 
133111 Construction Project Manager 
133211 Engineering Manager 
134212 Nursing Clinical Director 
134213 Primary Health Organisation Manager 
134214 Welfare Centre Manager 
139911 Arts Administrator or Manager 
139912 Environmental Manager 
211112 Dancer or Choreographer 
211212 Music Director 
211213 Musician (Instrumental) 
212111 Artistic Director 
224111 Actuary 
224113 Statistician 
224311 Economist 
224511 Land Economist 
224512 Valuer 
224711 Management Consultant 
232111 Architect 
232112 Landscape Architect 
232212 Surveyor 
232213 Cartographer 
232214 Other Spatial Scientist 
233111 Chemical Engineer 
233112 Materials Engineer 
233211 Civil Engineer 
233212 Geotechnical Engineer 
233213 Quantity Surveyor 
233214 Structural Engineer 
233215 Transport Engineer 
233311 Electrical Engineer 
233411 Electronics Engineer 
233511 Industrial Engineer 
233512 Mechanical Engineer 
233513 Production or Plant Engineer 
233611 Mining Engineer (Excluding Petroleum) 
233612 Petroleum Engineer 
233911 Aeronautical Engineer 
233912 Agricultural Engineer 
233913 Biomedical Engineer 
233914 Engineering Technologist 
233915 Environmental Engineer 
233916 Naval Architect 
233999 Engineering Professionals (nec) 
234111 Agricultural Consultant 
234112 Agricultural Scientist 
234113 Forester 
234211 Chemist 
234212 Food Technologist 
234312 Environmental Consultant 
234313 Environmental Research Scientist 
234399 Environmental Scientist (nec) 
234412 Geophysicist 
234413 Hydrogeologist 
234511 Life Scientist (General) 
234513 Biochemist 
234514 Biotechnologist 
234515 Botanist 
234516 Marine Biologist 
234517 Microbiologist 
234518 Zoologist 
234599 Life Scientists (nec) 
234611 Medical Laboratory Scientist 
234711 Veterinarian 
234911 Conservator 
234912 Metallurgist 
234913 Meteorologist 
234914 Physicist 
234999 Natural and Physical Science Professionals (nec) 
242111 University Lecturer 
251912 Orthotist or Prosthetist 
252111 Chiropractor 
252112 Osteopath 
271111 Barrister 
271311 Solicitor 
312211 Civil Engineering Draftsperson 
312212 Civil Engineering Technician 
312311 Electrical Engineering Draftsperson 
312312 Electrical Engineering Technician 
321111 Automotive Electrician 
321211 Motor Mechanic (General) 
321212 Diesel Motor Mechanic 
321213 Motorcycle Mechanic 
321214 Small Engine Mechanic 
322211 Sheetmetal Trades Worker 
322311 Metal Fabricator 
322312 Pressure Welder 
322313 Welder (First Class) 
323211 Fitter (General) 
323212 Fitter and Turner 
323213 Fitter Welder 
323214 Metal Machinist (First Class) 
323313 Locksmith 
324111 Panelbeater 
331111 Bricklayer 
331112 Stonemason 
331211 Carpenter and Joiner 
331212 Carpenter 
331213 Joiner 
332211 Painting Trades Worker 
333111 Glazier 
333211 Fibrous Plasterer 
333212 Solid Plasterer 
333411 Wall and Floor Tiler 
334111 Plumber (General) 
334112 Airconditioning & Mechanical Services Plumber 
334113 Drainer 
334114 Gasfitter 
334115 Roof Plumber 
341111 Electrician (General) 
341112 Electrician (Special Class) 
341113 Lift Mechanic 
342111 Airconditioning & Refrigeration Mechanic 
342212 Technical Cable Jointer 
342313 Electronic Equipment Trades Worker 
342314 Electronic Instrument Trades Worker (General) 
342315 Electronic Instrument Trades Worker (Special Class) 
361112 Horse Trainer 
394111 Cabinetmaker 
399111 Boat Builder and Repairer 
399112 Shipwright 
452316 Tennis Coach 
452411 Footballer 

Tier 4 gồm các nghề nghiệp cung vượt cầu (Oversupplied Occupations) 

ANZSCO Code Nghề 
221111 Accountant (General) 
221112 Management Accountant 
221113 Taxation Accountant 
221213 External Auditor 
221214 Internal Auditor 
261111 ICT Business Analyst 
261112 Systems Analyst 
261211 Multimedia Specialist 
261311 Analyst Programmer 
261312 Developer Programmer 
261313 Software Engineer 
261399 Software & Applications Programmers (nec) 
262112 ICT Security Specialist 
263111 Computer Network & Systems Engineer 
263311 Telecommunications Engineer 
263312 Telecommunications Network Engineer 
313211 Radio Communications Technician 
313212 Telecommunications Field Engineer 
313213 Telecommunications Network Planner 
313214 Telecommunications Technical Officer / Technologist 
351311 Chef 

Ví dụ minh họa cách tính Tier 

Ví dụ theo mô hình được công bố: 

  • Lực lượng lao động ngành Software Engineer: 400.000 người 
  • Tier 4 → hệ số 0.5% 
  • Giới hạn thư mời: 400.000 × 0.5% = 2.000 
  • Số visa bảo lãnh doanh nghiệp năm trước: 1.600 
  • Số thư mời còn lại: 400 
    → Thấp hơn mức tối thiểu nên Úc sẽ cấp 500 thư mời

Nếu số visa bảo lãnh doanh nghiệp năm trước vượt 2.000 → sẽ không có thư mời Visa 189 Úc cho ngành này.

Kết luận 

Với những thay đổi quan trọng này, bất kỳ ai đang tìm hiểu định cư Úc bằng Visa 189 Úc đều cần cập nhật sát sao thông tin từ Bộ Di trú Úc, chuẩn bị hồ sơ đầy đủ, chính xác và tăng tối đa điểm số để nâng cao khả năng được mời. 

Quý khách hàng mong muốn và có ý định làm việc và định cư tại Úc, hãy liên hệ ngay đội ngũ tư vấn của AIMS Việt Nam theo hotline 088 888 6898 (HN), 088 640 2625 (HCM), hoặc email vietnam@aims.sg.