fbpx
23 07 12 - AIMS - dinh cu Uc

Cách tính thuế thu nhập cá nhân ở Úc và chính sách thuế khi định cư

Ngày 10/08/2023

Mức thuế thu nhập cá nhân ở Úc và chính sách thuế khi định cư

Bài viết này sẽ cung cấp những thông tin và khái niệm cơ bản về thuế thu nhập cá nhân và chính sách thuế ở Úc. Đây là những điều quan trọng cần cân nhắc trước khi định cư Úc.

Hướng dẫn này cung cấp một cái nhìn toàn diện về khung chính sách thuế ở Úc. Chính phủ liên bang Úc có thẩm quyền đánh thuế tất cả cư dân trong nước. Hệ thống thuế ở Úc bao gồm sự kết hợp của các loại thuế trực tiếp và gián tiếp. Chính sách thuế cụ thể được quy định bởi cả chính phủ liên bang và tiểu bang ở Úc, tùy thuộc vào từng loại thuế.

Có những lợi ích thuế dành cho những người đầu tư vào Úc hoặc mang tiền vào nước này. Nhưng những lợi ích này chỉ kéo dài trong một thời gian giới hạn.

15 07 23 - AIMS - dinh cu Uc - khoi go khac chu thue, do la Uc, may tinh, but muc
Cập nhật chính sách thuế đối với những người đang làm hồ sơ định cư ở Úc | Ảnh: iStock

Thuế thu nhập cá nhân và tổ chức ở Úc

Thu nhập chịu thuế là số tiền thu nhập của một cá nhân hoặc tổ chức, sau khi đã trừ đi các khoản khấu trừ được phép. Nếu có một khoản lỗ, thu nhập chịu thuế có thể được chuyển sang những năm sau nếu đáp ứng một số yêu cầu.

Thu nhập này bao gồm nhiều nguồn khác nhau: tiền lương, thu nhập kinh doanh, tiền lãi, tiền thuê nhà và cổ tức. Các khoản khấu trừ bao gồm: chi phí liên quan đến việc kiếm thu nhập, những chi phí cá nhân và chi phí được luật pháp cho phép.

Tuy nhiên, trong một số trường hợp nhất định, các khoản lỗ có thể được bù đắp bằng các loại thu nhập khác cho các cá nhân và công ty.

Mời quý vị đọc tiếp để biết chính xác cách tính thuế thu nhập cá nhân ở Úc.

Thuế trên thặng dư vốn (Capital Gains Tax – CGT)

Thuế trên thặng dư vốn (hay thuế lãi về vốn) là loại thuế phải trả khi cá nhân bán một số vật sở hữu và kiếm được lợi nhuận từ đó. Thuế này áp dụng cho nhiều loại tài sản khác nhau. Chẳng hạn như những thứ vật chất quý vị có thể chạm vào và cả những thứ vô hình như ý tưởng hoặc phát minh.

Một số tài sản không bị đánh thuế. Trong số này gồm phương tiện đi lại, những vật sử dụng cho bản thân hoặc ngôi nhà mà quý vị đang cư trú chính… Người nước ngoài chỉ phải trả thuế này cho một số tài sản nhất định như đất đai.

Lợi nhuận kiếm được từ việc bán tài sản được cộng vào thu nhập của một người và sau đó bị đánh thuế dựa trên số tiền họ kiếm được. Nếu cá nhân sở hữu tài sản trong hơn một năm trước khi bán, họ sẽ được giảm thuế. Nếu cá nhân chịu lỗ khi bán tài sản, họ có thể sử dụng khoản lỗ đó để giảm thuế phải trả cho những khoản lợi nhuận khác mà mình kiếm được.

Cách tính thuế thu nhập và thuế trên thăng dự vốn của cá nhân và tổ chức ở Úc

15 07 23 - AIMS - dinh cu Uc - cac doanh nhan dang thao luan
Úc áp dụng hệ thống thang thuế lũy tiến khi đánh thuế cá nhân | Ảnh: iStock

Cách tính thuế của cá nhân

Úc áp dụng hệ thống thang thuế lũy tiến khi đánh thuế cá nhân. Theo đó, thuế suất tăng tương ứng với thu nhập chịu thuế của cá nhân. Cá nhân phải chịu thuế thu nhập và thuế thặng dư vốn dựa trên quy tắc này.

Cần lưu ý rằng cả cư dân Úc và người không cư trú đều có thể phải chịu thuế thu nhập và thuế trên thặng dư vốn. Con số cụ thể tùy vào nguồn gốc thu nhập của họ.

Năm tài chính 2013-14 (01/07/2013 đến 30/06/2014), đây là mức thuế thu nhập cá nhân của cư dân Úc:
Thu nhập chịu thuếThuế đánh vào khoản thu nhập này
0 – 18.200 AUDKhông
18.201 – 45.000 AUD19 cent cho mỗi 1 AUD trên 18.200 AUD
45.001 – 120.000 AUD5.092 AUD cộng với 32,5 cent cho mỗi 1 AUD trên 45.000 AUD
120.001 – 180.000 AUD29.467 AUD cộng với 37 cent cho mỗi 1 AUD trên 120.000 AUD
180.001 AUD và hơn51.667 AUD cộng với 45 cent cho mỗi 1 AUD trên 180.000 AUD

Những người không cư trú đến Úc để làm việc và được coi là cư dân vì mục đích thuế có thể được phân loại là cư dân tạm thời. Cư dân tạm thời phải chịu mức thuế giống như cư dân. Họ cũng đủ điều kiện nhận một số lợi ích về thuế.

Năm tài chính 2013-2014, những người không cư trú bị đánh thuế thu nhập kiếm được ở Úc. Số tiền thuế họ phải trả được xác định theo các mức cụ thể sau:
Thu nhập chịu thuếThuế đánh vào khoản thu nhập này
0 AUD – 120.000 AUD32,5 cent cho mỗi 1 AUD
120.001 AUD – 180.000 AUD39.000 AUD cộng với 37 cent cho mỗi 1 AUD trên 120.000 AUD
180.001 AUD và hơn61.200 AUD cộng với 45 cent cho mỗi 1 AUD trên 180.000 AUD

Cách tính thuế của tổ chức

Công ty ở Úc hoạt động độc lập với các cổ đông và phải chịu thuế dựa trên thu nhập. Thuế thu nhập tổ chức tuân theo các quy tắc tương tự như thuế thu nhập cá nhân ở Úc.

Nhưng không giống như cá nhân, lợi nhuận của công ty bị đánh thuế ở mức cố định là 30%. Mức này cố định bất kể doanh thu của tổ chức. Đảng Tự do đang có kế hoạch giảm thuế suất công ty xuống còn 28,5%, bắt đầu từ 01/07/2015.

Cổ tức được trả cho cổ đông được coi là một phần thu nhập chịu thuế của cổ đông. Con số phải tuân theo “hệ thống cắt giảm cổ tức”.

Chế độ hợp nhất thuế

Ngoài ra, một chế độ hợp nhất thuế được áp dụng cho các công ty nhóm được sở hữu 100%. Điều này cho phép họ kết hợp thu nhập của mình thành một nhóm và bỏ qua các giao dịch trong nội bộ nhóm khi đánh thuế thu nhập.

Thuế tiêu dùng – Thuế hàng hóa và dịch vụ (Goods and Services Tax)

Các cá nhân điều hành doanh nghiệp có doanh thu hàng năm trên một số tiền cụ thể phải đăng ký thuế hàng hóa và dịch vụ.

Thuế hàng hóa và dịch vụ, tương tự như thuế giá trị gia tăng ở các quốc gia khác, được áp dụng cho hầu hết hàng hóa và dịch vụ được bán ở Úc. Thuế GST cũng áp dụng cho hàng hóa và dịch vụ được nhập khẩu vào nước Úc. Nó được đặt ở mức cố định là 10%. Một số mặt hàng như thực phẩm, xuất khẩu, giáo dục và y tế được miễn thuế GST. Khi mua hàng, tất cả người tiêu dùng phải trả thuế hàng hóa và dịch vụ.

15 07 23 - AIMS - dinh cu Uc - hai nguoi dang hop trong van phong
Thuế GST cũng áp dụng cho hàng hóa và dịch vụ được nhập khẩu vào nước Úc. Nó được đặt ở mức cố định là 10% | Ảnh: iStock

Các loại thuế và phí khác

Thuế phụ bổng (Fringe Benefits Tax – FBT)

FBT áp dụng cho giá trị lợi ích phi tiền mặt mà chủ lao động cấp cho nhân viên. Thông thường, phúc lợi này phải liên quan đến công việc của nhân viên thì mới phải chịu thuế. Tuy nhiên, một số phúc lợi phụ vẫn phải chịu FBT, hoặc được miễn trừ theo luật pháp Úc.

Một số loại phúc lợi phụ phải chịu thuế:

  • Cho phép nhân viên sử dụng ô tô công ty cho mục đích cá nhân
  • Bãi đậu xe
  • Trả phí phòng tập gym cho nhân viên
  • Vé miễn phí cho các buổi hòa nhạc
  • Hoàn trả chi phí phát sinh của nhân viên, chẳng hạn như học phí
  • Cho nhân viên vay chiết khấu

Nhà cung cấp phúc lợi chịu trách nhiệm thanh toán FBT với tỷ lệ cố định là 47%. Có thể được khấu trừ vào thu nhập chịu thuế của chủ lao động.

Thuế Medicare và phụ phí thuế Medicare

Medicare là chương trình bảo hiểm y tế toàn dân của Úc. Medicare được trả bởi cư dân Úc, thông qua thuế Medicare và phụ phí thuế Medicare. Đây là những loại thuế được áp dụng cho thu nhập chịu thuế của cư dân.

Thuế Medicare được đặt ở mức cố định là 2% thu nhập chịu thuế của một cá nhân. Trường hợp ngoại lệ có thể là người có thu nhập thấp và cư dân nước ngoài.

Phụ phí thuế Medicare có tỷ lệ cố định bổ sung, từ 1% đến 1,5%. Phụ phí áp dụng cho những cá nhân có thu nhập cao không có bảo hiểm bệnh viện tư nhân.

Thuế hưu bổng – Phí đảm bảo hưu bổng (Superannuation Guarantee Charge – SGC)

Ở Úc, chủ lao động phải đảm bảo rằng nhân viên có một khoản tiền tiết kiệm để nghỉ hưu. Đây được gọi là đảm bảo hưu bổng. Kể từ năm tài chính 2013-14, tỷ lệ tối thiểu cho bảo đảm hưu bổng đã tăng từ 9% lên 9,25% thu nhập của một cá nhân. Tỷ lệ tối thiểu này sẽ tiếp tục tăng dần trong sáu năm tới, đạt 12% (tính từ 01/07/2019).

Người sử dụng lao động cần đáp ứng được mức hưu bổng tối thiểu này. Nếu không, họ sẽ chịu trách nhiệm thanh toán phí đảm bảo hưu bổng (SGC). Mức phí này bao gồm số tiền chưa thanh toán hưu bổng cùng với tiền lãi và phí hành chính. Trên thực tế, hầu hết các công ty chọn đóng góp mức hưu bổng tối thiểu để tránh SGC.

Ngoài ra, có những giới hạn pháp lý về số tiền mà người sử dụng lao động hoặc người lao động có thể đóng góp vào quỹ hưu bổng. Nếu đóng góp vượt quá các giới hạn này, một khoản phí phạt có thể được áp dụng.

Thuế xe hơi hạng sang

Thuế xe hơi hạng sang ở Úc cố định ở mức 33%. Thuế được áp dụng khi một chiếc xe hơi sang trọng được bán hoặc mang vào Úc. Có các điều luật cụ thể xác định tiêu chí phân loại ô tô sang. Trong hầu hết các trường hợp, thuế này được áp dụng cho ô tô trị giá khoảng 60.000 AUD hoặc 75.000 AUD, tùy thuộc vào hiệu suất nhiên liệu của xe.

15 07 23 - AIMS - dinh cu Uc - do la Uc, chia khoa xe hoi, may tinh
Thuế được áp dụng khi xe hơi sang trọng được bán hoặc mang vào Úc | Ảnh: iStock

Chính sách thuế của từng tiểu bang và lãnh thổ ở Úc

Nhà nước có thẩm quyền thu thuế, phí

Các tiểu bang và vùng lãnh thổ ở Úc có thẩm quyền đánh thuế đối với các giao dịch khác nhau xảy ra trong biên giới của họ.

Để một giao dịch thuộc thẩm quyền của một tiểu bang, giao dịch cần được tiến hành trong tiểu bang. Hoặc, giao dịch có mối liên hệ với tiểu bang đó.

Các loại thuế phổ biến của tiểu bang bao gồm các loại thuế áp dụng đối với tài sản và giao dịch như đăng ký ô tô và việc làm. Các loại thuế và nghĩa vụ cụ thể khác nhau giữa các tiểu bang và vùng lãnh thổ. Vì vậy, cần phải xem xét các luật hiện hành ở từng khu vực tài phán.

Các ví dụ sau nêu bật một số loại thuế phổ biến của tiểu bang.

Thuế trước bạ

Thuế trước bạ được áp dụng đối với một số giao dịch nhất định. Chẳng hạn như chuyển nhượng tài sản và giao dịch cổ phần trong các công ty sở hữu đất đai. Thuế trước bạ được áp dụng cho người mua trong giao dịch cụ thể, không phải người chuyển nhượng.

Việc áp dụng thuế trước bạ khác nhau giữa các tiểu bang, thường là tỷ lệ cố định hoặc tỷ lệ dựa trên giá trị giao dịch. Ví dụ, ở New South Wales, thuế trước bạ đối với chuyển nhượng đất đai tuân theo thang trượt trên giá trị của tài sản. Các tài sản có giá trị thấp nhất phải chịu mức thuế 1,25%. Tỷ lệ này tăng dần lên 7% với các tài sản có giá trị cao nhất ở New South Wales.

Tương tự, Victoria tính thuế đối với việc chuyển nhượng đất đai dựa trên giá trị thị trường hoặc số tiền phải trả cho tài sản, tùy theo giá trị nào lớn hơn. Từ năm 2008, thuế suất đối với bất động sản có giá trị cao ở Victoria là 5,5%. Mức thuế giảm dần xuống 1,4% đối với bất động sản có giá trị thấp nhất.

Thuế quỹ lương

Thuế quỹ lương được áp dụng cho những người sử dụng lao động vượt quá giới hạn tiền lương hàng năm cụ thể do mỗi tiểu bang thiết lập. Thuế thường dao động từ 3% đến 7%.

Ở New South Wales, các doanh nghiệp trả hơn 750.000 AUD tiền lương hàng năm phải trả mức thuế lương là 5,45%. Ngược lại, Victoria đặt ngưỡng tiền lương hàng năm là 550.000 AUD và tỉ lệ thuế quỹ lương là 4,9%.

Thuế đất

Các cá nhân và tổ chức sở hữu đất ở Úc trên một giá trị nhất định có nghĩa vụ nộp thuế đất hàng năm trên tổng giá trị của tất cả các loại đất chịu thuế sở hữu. Tỷ lệ phải trả khác nhau giữa các tiểu bang. Một số tiểu bang miễn một số loại đất như nhà ở chính, đất nông nghiệp và đất được sử dụng bởi các tổ chức từ thiện, tôn giáo và trường học.

Ở New South Wales và Victoria, thuế đất được tính theo thang thuế lũy tiến. Giá trị đất tối thiểu phải nộp thuế đất là 406.000 AUD (New South Wales) và 250.000 AUD (Victoria).

Ngoài ra, tỷ lệ phải trả phụ thuộc vào giá trị của đất sở hữu, tương ứng từ 0-2% và 0-2,25% ở cùng các bang.

Phí bảo hiểm giao thông cơ giới

Có thể phải nộp thuế xe cơ giới khi đăng ký hoặc chuyển giao xe trong một tiểu bang. Trách nhiệm nộp thuế thường thuộc về người mua. Mức thuế áp dụng dao động tùy thuộc vào loại phương tiện và hoàn cảnh chuyển nhượng của nó.

Kết

Bài viết trên cung cấp thông tin có giá trị về các chính sách thuế ở Úc.

AIMS sở hữu mối quan hệ chặt chẽ với chính quyền các bang Úc. Tập đoàn đã có kinh nghiệm 17 năm trong lĩnh vực tư vấn định cư. AIMS sẽ tối ưu hồ sơ của quý khách hàng để tăng cơ hội nhận thị thực định cư Úc.

Để tìm kiếm sự tư vấn tận tình về cơ hội đầu tư – kinh doanh – lao động và định cư Úc, kính mời quý vị vui lòng liên hệ theo hotline 088 888 4567 (TP.HCM), 088 888 6898 (HN), hoặc email vietnam@aims.sg.

Vì sao chọn định cư cùng AIMS?

AIMS, tập đoàn tư vấn định cư hàng đầu có trụ sở tại Singapore tự hào được các gia đình Việt lựa chọn đồng hành để hiện thực hóa giấc mơ định cư tại các quốc gia phát triển với: 

  • 17 năm kinh nghiệm, 10 văn phòng toàn cầu, 22 quốc gia điểm đến & hơn 18.000 hồ sơ định cư – di trú thành công
  • Đội ngũ luật sư, chuyên gia di trú/xử lý hồ sơ tận tâm của AIMS sẽ theo sát để hỗ trợ trong toàn bộ quá trình hoàn thiện hồ sơ xin di trú, loại bỏ mọi lo lắng của quý khách hàng
  • Dịch vụ trải rộng từ bước tư vấn, hỗ trợ khảo sát, chuẩn bị hồ sơ & tạo dựng, ổn định cuộc sống tại các quốc gia phát triển (bao gồm: lựa chọn trường học, tìm nhà, hòa nhập cộng đồng, v.v…)
  • Mối quan hệ rộng khắp với cục di trú của các quốc gia, đảm bảo tiến độ và giảm thiểu rủi ro cho hồ sơ

Tư vấn miễn phí